Thước căn lá
Thước căn lá còn gọi là thước nhét hoặc thước đo khe hở, được sử dụng để đo khoảng cách giữa các khe hở, đo độ dày, bán kính, ren, gồm nhiều lá thép mỏng được xếp chồng lên nhau như một chiếc quạt với độ dày khác nhau từ 0.005 đến 3 (mm). Sự thuận tiện, kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ làm cho nó trở thành một dụng cụ linh hoạt, phù hợp dùng trong sản xuất, sửa chữa, xây dựng.
Vật liệu: thép không gỉ, đồng, thép dụng cụ.
Chiều dài: 100 mm.
Chiều rộng: tối đa 13mm.
Khoảng đo: 0.005mm, 0.01mm, 0.02mm ~3 mm.
Cấu tạo thước căn lá gồm nhiều lá thép (lưỡi dao) mỏng được kết nối bằng trục và đai ốc. Mỗi lá có thể tháo rời từ bộ, có độ dày được hiệu chỉnh với chỉ số độ dày được khắc khác nhau, phản ánh phạm vi khe hở cần đo. Hoạt động xòe ra như quạt hoặc gấp lại chồng lên nhau khi không sử dụng để bảo vệ lưỡi dao và tiện lợi cho tay cầm.
Thước căn lá đo khe hở có ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như cơ khí, gia công, hàng không, ô tô, dược phẩm, dầu khí hoặc nơi nào có nhu cầu đo chính xác kích thước của khoảng hở hoặc khoảng cách giữa hai bề mặt hoặc bộ phận máy để đảm bảo chất lượng và đo lường chính xác trong quá trình sản xuất, bảo dưỡng.
Hiệu chuẩn thước căn lá để đảm bảo thiết bị mang lại kết quả đo lường chính xác và đáng tin cậy. Điều này cực kỳ quan trọng đối với nhiều ứng dụng như sản xuất công nghiệp, chế tạo máy móc, xây dựng nhằm đảm bảo sự đồng nhất, chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
Hiệu chuẩn thước căn lá khe hở giúp xác định và điều chỉnh độ chính xác, đảm bảo kết quả đo lường đáng tin cậy. Thời gian sử dụng, điều kiện làm việc, va chạm, rung động có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Thực hiện quy trình này giúp phát hiện sớm các sai lệch hoặc hỏng hóc, thực hiện sửa chữa và bảo trì, ngăn chặn sai lệch trong quá trình đo đạc.
Quá trình hiệu chuẩn thước lá thẳng (sau đây gọi tắt là thước lá) có phạm vi đo lên tới 2000 mm, dùng để kiểm định bước đầu thước dây chính xác cấp 1, 2, 3.
Kiểm tra bên ngoài
Kiểm tra kỹ thuật:
- Kiểm tra độ rộng của vạch phân chia.
- Kiểm tra độ phẳng của mặt nước.
Kiểm tra đo lường:
- Xác định vị trí kiểm tra.
- Phương pháp đo lường.
- Xác định lỗi.
Nhiệt độ: (20 ± 2) oC.
Độ ẩm: (40 60) %RH.
Thước lá và chuẩn phải được làm sạch và đặt cạnh nhau trong phòng đo ít nhất 6 giờ để ổn định nhiệt độ.
- Kiểm tra bên ngoài
Thước lá phải là thanh liền khối, không nối, không nứt, bề mặt thước không bị khuyết tật hoặc rỉ sét nặng ảnh hưởng đến kết quả đo.
Vạch phân chia phải rõ ràng, đều, thẳng và vuông góc với trục đo.
Các con số, ký hiệu, số của nhà sản xuất phải được khắc đầy đủ.
- Kiểm tra kỹ thuật
Kiểm tra chiều rộng của vạch phân giới.
Dùng dụng cụ quang học có độ phóng đại và độ chính xác phù hợp để quan sát các vạch chia và đo chiều rộng ít nhất 10 vạch chia ở đầu, giữa và dưới thước.
Xác định chiều rộng tối thiểu, tối đa và trung bình từ các giá trị đo được.
Giá trị tối thiểu bắt buộc không được nhỏ hơn 70% giá trị tối đa.
Chiều rộng trung bình của vạch chia độ 0 không lớn hơn 0,12 mm.
Kiểm tra độ phẳng của bề mặt thước.
Thước lá cần được kiểm tra độ phẳng trên bề mặt được đánh dấu bằng vạch chia độ hay còn gọi là mặt trên của thước. Độ phẳng được đánh giá bằng mặt phẳng tham chiếu hoặc mặt trượt tham chiếu và chỉ báo quay số.
Độ phẳng bề mặt của thước tiêu chuẩn không lớn hơn 0,10 mm.
- Kiểm tra đo lường
Xác định vị trí kiểm tra.
Thước lá được kiểm tra tại các vạch chia khác nhau từ vạch chính ở đầu thước đến vạch chia chính ở cuối thước, cụ thể như sau:
Dãy 1: Kiểm tra tại các vạch chia thể hiện như sau giá trị danh nghĩa: [0; Đầu tiên; 2; 3; 4; 5; 6; 7; số 8; 9; 10] mm.
Phạm vi 2: Kiểm tra tại các phần hiển thị các giá trị danh nghĩa sau: [0; mười; 20; 30; 40; 50; 60; 70; 80; 90; 100] mm.
Phạm vi 3: Kiểm tra tại các phần hiển thị các giá trị danh nghĩa sau: [0; 50; 100; 150; 200; 250; 300; 350; 400; 450; 500] mm.
Phạm vi 4: Kiểm tra tại các phần hiển thị các giá trị danh nghĩa sau: [0; 500; 600; 700; 800; 900; 1000; 1100; 1200; 1300; 1400; 1500; 1600; 1700; 1800; 1900; 2000] mm.
Phương pháp đo: Sử dụng thiết bị đo chuyên dụng có thước kẻ hoặc thước tiêu chuẩn để đo và xác định sai số tại các vị trí đo nêu trên.
Nhiệt độ, độ ẩm của phòng đo phải được theo dõi và ghi chép. Nhiệt độ của thước dây được hiệu chuẩn và hiệu chỉnh ở đầu và cuối quá trình đo.
Xác định sai số:
Sai số của thước lá được tính theo công thức:
di = li – lic (1)
Trong đó:
i: sai số của thước lá tại vị trí kiểm tra thứ i (i = 1, 2, 3)
li: là vị trí kiểm tra trên thước đã hiệu chỉnh
lic: là giá trị được đọc theo tiêu chuẩn.
Ví dụ: tại vị trí kiểm tra 1000 mm, giá trị đọc theo tiêu chuẩn là 999,995 mm thì sai số là: d1000 = 1000 mm – 999,995 mm = + 0,005 mm.
Sai số cho phép của thước chuẩn để kiểm tra thước dây không được vượt quá. Độ lệch tối đa cho phép sau:
MPE = (0,015 + 0,015×l) mm (2)
Trong đó:
l là chiều dài đo được.
Sau khi hiệu chuẩn, nếu thước đáp ứng yêu cầu sẽ được cấp chứng chỉ hiệu chuẩn (tem hiệu chuẩn, giấy chứng nhận hiệu chuẩn,...) theo quy định. Chu kỳ hiệu chuẩn của thước lá tiêu chuẩn là 12 tháng.