Huyết áp kế lò xo
Huyết áp kế lò xo là thiết bị được sử dụng để đo và theo dõi sự biến động của huyết áp tại các phòng khám, bệnh viện, gia đình. Để thực hiện đo lường, người sử dụng đặt cảm biến lò xo trên cánh tay hoặc cổ tay, tiến hành bơm hơi vào để tạo áp lực lên động mạch. Khi áp lực đạt đến mức nhất định, màn hình sẽ hiển thị giá trị huyết áp của người đó.
Cấu tạo của huyết áp kế lo xo chủ yếu gồm cảm biến, đồng hồ hiển thị, bóp hơi, vòng đo áp huyết, van xả.
Bóp hơi: dạng túi được làm từ chất liệu mềm dẻo để tạo tạo ra áp lực.
Vòng đo áp huyết: một dải vải được cuốn quanh cánh tay để giữ áp lực từ bóp hơi.
Bảng đo áp: hiển thị giá trị áp huyết.
Van xả hơi: giảm áp lực từ bóp hơi sau khi đã đo xong.
Huyết áp kế lò xo không sử dụng chất lỏng như thủy ngân, giảm nguy cơ gây hại cho sức khỏe nếu có rò rỉ hoặc hỏng hóc. Thiết kế nhỏ gọn, đơn giản làm cho nó dễ sử dụng, đặc biệt là cho những người lớn tuổi. Một số mô hình hiện đại có khả năng đo huyết áp tự động, giúp người dùng tự theo dõi, thuận tiện ghi lại dữ liệu.
Huyết áp lò xo là thiết bị quan trọng cho việc theo dõi sức khỏe, thuận tiện đo huyết áp hàng ngày, theo dõi biến động và nhận biết dấu hiệu tăng giảm bất thường. Người dùng dựa vào đó để điều chỉnh lối sống, thay đổi chế độ ăn uống, tăng cường hoạt động thể chất, giảm căng thẳng và hạn chế tiêu thụ muối, bác sĩ dựa vào kết quả đo để chỉnh liệu pháp cho bệnh nhân.
Kiểm định huyết áp kế lò xo là việc so sánh giá trị đo với giá trị chuẩn để đảm bảo sự chính xác của kết quả đo, được thực hiện bởi các tổ chức chuyên nghiệp hoặc các phòng thí nghiệm có năng lực, kiến thức chuyên sâu về kiểm định, kiểm định đo lường.
Kiểm định huyết áp kế lò xo giúp đảm bảo chất lượng, độ chính xác của kết quả đo lường, góp phần vào việc nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị trong lĩnh vực y tế. Thực hiện quy trình này sớm phát hiện những dấu hiệu của lão hóa hoặc hư hỏng, điều chỉnh để tránh thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng con người do thông tin không chính xác, hỗ trợ các vấn đề pháp lý và bảo hiểm, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
Từ (0 -T- 40) kPa hoặc (0 + 300) mmHg.
- Kiểm tra bên ngoài
- Kiểm tra kỹ thuật
- Kiểm tra đo lường
Nhiệt độ: (20 ± 5) độ C.
Độ ẩm: Không được vượt quá 80%.
Môi trường truyền áp suất: chất khí phải thông thoáng, không bị ô nhiễm bụi, không được tiếp xúc với nguồn nhiệt từ một phía. Tránh chấn động hoặc va chạm. Trong trường hợp có thì độ rung của kim không được vượt quá 1/10 khoảng cách giữa hai vạch chia nhỏ nhất.
Đặt huyết áp kế và áp kế chuẩn trong phòng kiểm định ít nhất 6 giờ để đảm bảo nhiệt độ quy định.
Kiểm tra độ kín hệ thống tạo áp suất và áp kế chuẩn.
Chuẩn bị vật liệu: ống cao su và cút nối chữ T.
Lắp đặt huyết áp kế và thực hiện hoạt động thử để kiểm tra khả năng làm việc.
Quy trình kiểm định gồm 3 bước: kiểm tra bên ngoài, kỹ thuật, đo lường.
Kiểm tra bên ngoài
- Đảm bảo thiết bị ở tình trạng tốt, đầy đủ các phụ tùng.
- Kính không có vết nứt, bọt, bẩn, mốc, giữ độ trong suốt.
- Mặt số phải có các vạch chia rõ ràng.
- Trên huyết áp kế ghi đầy đủ thông tin như đơn vị đo, số hiệu, hãng sản xuất…
Kiểm tra kỹ thuật
-Đơn vị chính của áp suất là pascan (Pa), kilôpascan (kPa), milimét thủy ngân (mmHg).
- Huyết áp kế cần đảm bảo tính kín khi chịu tải, độ giảm áp suất không nên vượt quá 0,5 kPa/1 phút.
- Để đảm bảo chất lượng, máy đo huyết áp cần tuân thủ các yêu cầu sau:
Kiểm tra đo lường
- Sai số cơ bản cho kiểm định ban đầu: ± 0,4 kPa (± 3 mmHg) đối với huyết áp kế lò xo.
- Sai số cơ bản cho kiểm định định kỳ: ± 0,5 kPa (± 3,75 mmHg) đối với huyết áp kế lò xo.
- Sai số khi tăng và giảm áp suất: không vượt quá quy định tại 2 mục trên.
- Sai số đàn hồi: Không vượt quá giá trị tuyệt đối của sai số cơ bản cho phép.
- Thời gian chịu tải: 5 phút ở giới hạn đo trên của huyết áp kế cần kiểm định.
- Xác định sai số: So sánh số chỉ áp suất trên huyết áp kế với số chỉ áp suất trên chuẩn.
- Kiểm tra áp suất tại các điểm đo:
- Xác định độ nhạy: Áp suất tải 0,1 kPa thì cột thủy ngân hoặc kim chỉ thị phải thay đổi vị trí, và khi thôi cho chịu tải thì cột thủy ngân hoặc kim chỉ thị phải trở về vị trí ban đầu (chỉ xác định độ nhạy tại điểm “0”).
- Điều chỉnh điểm "0" trước khi kiểm tra đo lường.
Huyết áp kế sau khi kiểm định và đạt yêu cầu sẽ được cấp giấy chứng nhận và tem kiểm định. Trong trường không đạt, không được cấp giấy, xóa dấu kiểm định cũ. Chu kỳ khuyến nghị là 01 năm.