Áp kế điện tử
Áp kế điện tử còn gọi là đồng hồ áp suất kỹ thuật số, được sử dụng để đo áp suất chất lỏng hoặc khí, hiển thị giá trị trên màn hình điện tử giúp người sử dụng dễ theo dõi hơn so với đồng hồ áp suất truyền thống dạng kim.
Cấu tạo áp kế điện tử gồm 3 phần chính: vỏ, chân, mặt đồng hồ.
Vỏ: sử dụng chất liệu nhôm, nhựa hoặc inox, tùy yêu cầu.
Chân: làm từ inox hoặc đồng, phụ thuộc vào ứng dụng cụ thể để cân nhắc về chống ăn mòn, chi phí và tính dẫn điện.Top of Form
Màn hình hiển thị: dạng led để hiển thị giá trị đo bằng điện tử.
Cấu tạo chi tiết thay đổi dựa trên mô hình cụ thể của áp kế.
Áp kế đo áp suất của chất lỏng, chia thành ba loại đo khác nhau: tuyệt đối, tương đối, và chênh lệch.
Ưu điểm của áp kế điện tử: đèn nền giúp hiển thị kết quả rõ ràng kể cả trong môi trường ánh sáng yếu, hoạt động bằng pin nên thuận tiện sử dụng mà không gặp trình trạng mất điện.
Áp kế dùng để đo áp suất chất khí hoặc chất lỏng trong lĩnh vực công nghiệp dầu mỏ, khí đốt, dược phẩm, chế biến thực phẩm, ô tô, hỗ trợ kiểm tra áp lực trong môi trường nguy hiểm để ngăn chặn rủi ro gây nổ, tránh tình trạng quá áp, giám sát các vật liệu.
Hiệu chuẩn áp kế điện tử là quá trình điều chỉnh, đánh giá thiết bị được thực hiện bởi các cơ sở hoặc tổ chức chuyên nghiệp nhằm đảm bảo sản phẩm hoạt động ổn định theo các tiêu chuẩn được quy định, kết quả đo lường đáng tin cậy thông qua việc so sánh với một tiêu chuẩn được xác định. Trong trường hợp phát hiện sai số, áp kế được điều chỉnh để đảm bảo độ chính xác tối đa.
- Áp kế chuẩn kiểu chỉ thị số là thiết bị đo áp suất chuẩn có màng hiển thị hoặc đầu ra dạng tín hiệu số, có thể kết nối với các thiết bị chỉ thị bên ngoài như màn hình điều khiển hoặc máy tính.
- Điểm mốc cơ sở còn gọi là Reference level, điểm được quy ước bởi nhà sản xuất để xác định vị trí của mốc áp suất trên thiết bị.
- UUT viết tắt của cụm từ "Unit Under Test" (Đối tượng được Kiểm Tra).
- Môi trường truyền áp suất: chất liệu được sử dụng trong hệ thống tạo áp suất.
- ĐKĐBĐ là viết tắt của "độ không đảm bảo đo", đánh giá mức độ không chắc chắn trong quá trình đo đạc.
Thiết bị có phạm vi đo đến 500 Mpa và độ chính xác nhỏ hơn 1%.
- Tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào UUT.
- Kiểm soát cửa ra/vào để duy trì áp suất không khí ổn định, hạn chế tạo luồng không khí ảnh hưởng đến kết quả đo.
- Hiệu chuẩn ở nhiệt độ (18, 28) °C, giữ cho biến đổi nhiệt độ không vượt quá 2°C/h.
- Phòng hiệu chuẩn cần thoáng khí, không bụi, không chất ăn mòn, không nhiệt độ cao, không rung động.
- Duy trì độ ẩm ≤ 80% RH.
Thực hiện 3 bước:
Yêu cầu chung
- Trong việc hiệu chuẩn áp kế chuẩn kiểu pittông đo áp suất tuyệt đối, cần sử dụng thiết bị đo chân không.
- Đối với áp kế đo áp suất tuyệt đối, sử dụng chuẩn kết hợp với thiết bị đo áp suất khí quyển, phải tính thêm thành phần ĐKĐBĐ của thiết bị đo áp suất do khí quyển gây ra.
- Nếu áp kế chuẩn kiểu pittông được sử dụng để hiệu chuẩn UUT với độ chính xác £ 0,02 %, cần sử dụng thiết bị đo áp suất khí quyển để xác định nhiệt kế đo nhiệt độ pittông/xy-lanh chuẩn và tầm ảnh hưởng của sức đẩy không khí.
- Không sử dụng bơm tạo áp suất tuyệt đối và thiết bị đo chân không cùng lúc để tạo môi trường áp suất tuyệt đối.
- Bơm hút chân không không được sử dụng khi hiệu chuẩn UUT là áp kế đo áp suất tuyệt đối hoặc áp suất chân không.
- UUT cần được hiệu chuẩn toàn bộ chu trình, bao gồm số lượng loạt đo, số lượng điểm đo, các điểm đo phân bố đều trong phạm vi đo.
- Đặt UUT và chuẩn đo lường ở cùng một điều kiện môi trường ít nhất 6 giờ trước khi tiến hành hiệu chuẩn.
- Kiểm tra tình trạng hoạt động của chuẩn đo lường và các phương tiện đo sử dụng, đảm bảo tuân thủ theo yêu cầu trong bảng đánh giá phương tiện.
Thực hiện đầy đủ yêu cầu về lắp đặt UUT
Sơ đồ thực hiện: dựa trên 2 loại môi trường áp suất là khí và chất lỏng.
Dạng khí kết hợp với áp kế:
- Đo áp suất dư.
- Đo áp suất tuyệt đối.
- Đo áp suất chênh áp.
Dạng chất lỏng.
Quy trình hiệu chuẩn áp kế điện tử gồm 3 bước: kiểm tra bên ngoài, kỹ thuật, đo lường.
Kiểm tra bên ngoài
- Đảm bảo UUT hoạt động bình thường, đầy đủ các chi tiết và phụ tùng, không có dấu hiệu ăn mòn, rạn nứt, han gỉ, đầu nối, và không có bất kỳ hỏng hóc nào ở các chi tiết khác.
- Kiểm tra mặt kính, màn hình chỉ thị đều không có vết nứt, bẩn, bọt, mốc, nhòe, mờ hay các khuyết tật gây cản trở đọc số.
- Tem/nhãn đầy đủ thông tin: số sản xuất, đơn vị đo, độ chính xác, phạm vi đo áp suất và tín hiệu điện đầu ra, môi trường truyền áp suất, điện áp làm việc.
Kiểm tra kỹ thuật
Giá trị độ chia nhỏ nhất hoặc bước nhảy số hiển thị cuối cùng của UUT phải phù hợp với độ chính xác và tuân theo dãy sau: 1.10n 2.10n 5.10n
Trong đó:
- Đối với áp kế chuẩn kiểu chỉ thị số, chỉ đọc giá trị khi áp suất ổn định và giữ cho giá trị chỉ thị thay đổi không quá ½ sai số cho phép.
- UUT cần hiển thị đầy đủ, rõ ràng, phải nhảy số khi tăng hoặc giảm áp suất và phải đứng yên khi áp suất chuẩn ổn định.
- Sử dụng giá trị chỉ thị trên chuẩn đo lường làm căn cứ so sánh với UUT trong quá trình hiệu chuẩn.
- Trong trạng thái không làm việc, áp kế cần phải hiển thị giá trị là “0”. Nếu áp kế hiển thị lệch so với giá trị “0” bắt buộc phải thực hiện "Zero" lại áp kế (nếu áp kế có chức năng Zero). Sau khi hoàn thành quá trình "Zero", hiển thị trên màn hình của áp kế phải trở về trạng thái "0".
Kiểm tra đo lường
Trước khi thực hiện kiểm tra đo lường, cần mở các van trong hệ thống tạo áp suất với khí quyển, đồng thời phải "Zero" lại áp kế. Áp kế cần kiểm định sẽ được kiểm tra đo lường theo các yêu cầu, trình tự, phương pháp sau đây:
- Giá trị tuyệt đối của sai số cho phép khi kiểm định không được vượt quá: K
Trong đó:
- Sai số khi tăng và khi giảm áp suất không được vượt quá quy định.
- Sai số hồi sai không được vượt quá giá trị tuyệt đối của sai số cho phép quy định.
- Độ lệch điểm “0” không được vượt quá giá trị tuyệt đối của sai số cho phép quy định.
- Thời gian chịu tải (để tính sai số hồi sai) ở giới hạn đo trên của áp kế cần kiểm định là 5 phút.
- Áp kế cần kiểm định phải được kiểm tra ở ít nhất tại 6 điểm (bao gồm cả điểm “0”) phân bố đều trên toàn bộ thang đo theo chiều tăng và giảm áp suất.
- Sau khi đo xong các giá trị ở lượt tăng và giảm áp suất theo quy định, cần đo thêm một điểm ở 1/2 giá trị thang đo để tính độ lặp lại. Sai số do độ lặp lại không được vượt quá giá trị tuyệt đối của sai số cho phép quy định.
- Áp kế điện tử nếu đáp ứng các yêu cầu quy định, sẽ được cấp chứng chỉ hiệu chuẩn gồm tem hiệu chuẩn và giấy chứng nhận khi tổng độ lệch chuẩn áp suất và ĐKĐBĐ mở rộng tại mỗi điểm đo không vượt quá sai số cho phép của UUT.
- Ngược lại, không đủ điều kiện ít nhất một trong các yêu cầu trên, sẽ không cấp chứng chỉ mới và dấu hiệu chuẩn cũ (nếu có) sẽ bị xóa.
- Chu kỳ hiệu chuẩn được khuyến nghị là 12 tháng.